Duanmasterianphu.com – Luật Đất Đai 2013, quy định về một vài trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật Đất Đai 2013
Điều 191. Trường hợp không được nhận giao dịch, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam an cư ở nước ngoài, công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận giao dịch, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối có trường hợp mà pháp luật không cho phép giao dịch, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận giao dịch quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận giao dịch, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận giao dịch, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ chặt chẽ, phân khu bình phục sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đây.
Căn cứ theo quy định trên, người Việt Nam an cư ở nước ngoài không được nhận giao dịch quyền sử dụng đất trồng lúa vì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận giao dịch, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cộng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Theo quy định ở Điều 169 Luật đất đai năm 2013, trường hợp người Việt Nam đang an cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất trong một vài trường hợp sau:
1) Người Việt Nam an cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận giao dịch quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2) Người Việt Nam an cư ở nước ngoài thuộc diện được có nhà ở ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong một vài dự án phát triển nhà ở;
3) Người Việt Nam an cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất.
Theo một vài quy định trên thì người Việt Nam an cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có nhà ở ở Việt Nam được quyền có nhà ở ở Việt Nam. Nếu chỉ nhận quyền sử dụng đất mà không gắn liền có việc có nhà ở thì trường hợp này chỉ được nhận giá trị của quyền sử dụng mảnh đất đây. Người Việt Nam an cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận giao dịch quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam an cư ở nước ngoài được có nhà ở ở Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam an cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở Việt Nam
1. Người Việt Nam an cư ở nước ngoài thuộc một vài đối tượng có quyền có nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền có nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở Việt Nam.
2. Người Việt Nam an cư ở nước ngoài được có nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở Việt Nam có một vài quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định ở Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi phân phối, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam an cư ở nước ngoài thuộc diện được có nhà ở ở Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định ở điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được có nhà ở ở Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở tổ chức tín dụng được phép làm việc ở Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo |
3. Trường hợp toàn bộ người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền có nhà ở, tài sản khác gắn liền có đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam an cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở Việt Nam quy định ở khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền có đất nhưng được giao dịch hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp giao dịch quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên giao dịch trong hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định ở điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và thích hợp có quy định của pháp luật về nhà ở, trong đây người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam đoan tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa giao dịch hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế ở cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số một vài người nhận thừa kế có người Việt Nam an cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở Việt Nam còn một vài người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì một vài người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế ở cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền có đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền có đất; đối có người Việt Nam an cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định ở khoản 3 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong một vài trường hợp quy định ở điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Luật Nhà ở 2014, Điều 7 Đối tượng được có nhà ở ở Việt Nam
Điều 7. Đối tượng được có nhà ở ở Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam an cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định ở khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Theo quy định ở Điều 8 Luật Nhà ở 2014, điều kiện để người Việt Nam an cư ở nước ngoài được công nhận quyền có nhà ở, cụ thể:
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền có nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối có người Việt Nam an cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối có tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định ở Điều 160 của Luật này.
2. Có nhà ở hợp pháp thông qua một vài hình thức sau đây:
a) Đối có tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư thi công, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và một vài hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối có người Việt Nam an cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của công ty, hợp tác xã kinh doanh BĐS (sau đây gọi chung là công ty kinh doanh BĐS); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận giao dịch quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư thi công nhà ở thương mại được phép phân phối nền để tự tổ chức thi công nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối có tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua một vài hình thức quy định ở khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Trường hợp toàn bộ người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền có nhà ở, tài sản khác gắn liền có đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam an cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền có quyền sử dụng đất ở ở Việt Nam quy định ở khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền có đất nhưng được giao dịch hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế đối có đối tượng quy định ở khoản 1 Điều 186 Luật Đất Đai.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội
Duanmasterianphu.com
Tìm hiểu thêm tài liệu về dự án masteri an phú Xem Thêm